Bệnh tăng nhãn áp

Tôi có cần chủng ngừa bệnh dại không? khi nào thì làm?

Mục lục:

Anonim

Bệnh dại hay còn gọi là bệnh chó điên có thể gây tê liệt hoặc thậm chí tử vong. Vi rút dại được lây truyền khi một người bị động vật đã bị nhiễm vi rút này cắn. Ban đầu, bệnh dại không có biểu hiện nặng nhưng nếu không được điều trị kịp thời có thể gây tử vong. Để không gặp phải sự nguy hiểm của loại vi rút này, bạn có thể nhờ đến vắc xin phòng bệnh dại.

Ai cần chủng ngừa bệnh dại?

Bệnh dại là một bệnh truyền từ động vật (nguồn gốc động vật) do nhiễm vi rút lyssavirus. Nhiễm virus này tấn công hệ thống thần kinh của con người, sau đó di chuyển đến não.

Mặc dù ban đầu bệnh dại không gây ra các triệu chứng nhưng nó hầu như luôn để lại hậu quả chết người một khi các triệu chứng xuất hiện.

Vì vậy, mọi người nên tiêm vắc xin phòng bệnh dại. Tuy nhiên, những người có nguy cơ cao bị nhiễm vi rút dại được khuyến cáo nên đi tiêm phòng.

Đối tượng dễ bị lây nhiễm là những người có nghề tiếp xúc trực tiếp với động vật. Các nhóm có nguy cơ cần tiêm vắc xin phòng bệnh dại là:

  • Bác sĩ thú y
  • Người chăn nuôi
  • Nhân viên phòng thí nghiệm hoặc nhà nghiên cứu có nghiên cứu liên quan đến động vật có thể bị nhiễm bệnh dại
  • Những người đi du lịch đến các vùng lưu hành bệnh dại

Ngoài ra, những người bị súc vật cắn - đặc biệt là chó, chuột, động vật hoang dã - cả những người đã biết mắc bệnh dại và những người chưa mắc bệnh cũng cần phải tiêm vắc xin.

Trong việc xử lý vết cắn của động vật, vắc xin phòng bệnh dại có thể ngăn ngừa các triệu chứng của bệnh dại có thể dẫn đến rối loạn thần kinh và tê liệt.

Hai loại vắc xin chống bệnh ghẻ (VAR)

Báo cáo từ Bộ Y tế Indonesia, có hai loại vắc xin chống bệnh dại (VAR), đó là Dự phòng trước phơi nhiễm (PrEP) và Dự phòng sau phơi nhiễm (PEP). Cả hai loại vắc xin này đều có thể cung cấp khả năng miễn dịch chống lại bệnh dại trong nhiều năm.

Sự khác biệt giữa hai loại này là thời gian chủng ngừa. Một loại vắc-xin được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm vi-rút và vắc-xin còn lại để dự đoán các triệu chứng sau khi bạn tiếp xúc với vi-rút.

PrEP: vắc xin phòng ngừa sớm

Vắc xin PrEP là một loại vắc xin phòng ngừa được tiêm trước khi tiếp xúc hoặc nhiễm vi rút dại. Vắc xin này rất hữu ích trong việc hình thành các kháng thể để cơ thể có khả năng miễn dịch chống lại sự lây nhiễm vi rút dại ngay từ đầu.

Những nhóm người có nguy cơ phơi nhiễm với vi rút dại cao nhất cần tiêm vắc xin PrEP, để phòng bệnh dại hiệu quả cần phải tiêm 3 liều vắc xin PrEP, đó là:

  • Liều dùng 1: Được đưa ra theo lịch hẹn của bác sĩ
  • Liều 2: Dùng 7 ngày sau liều 1
  • Liều lượng 3: Dùng trong 21 ngày hoặc 28 ngày sau liều 1

Liều lượng vắc-xin này có thể được tăng lên nếu bạn nằm trong số những người có nguy cơ bị nhiễm vi rút dại rất cao.

PEP: vắc xin sau khi bị nhiễm vi rút

Việc tiêm vắc xin cũng cần được thực hiện ngay sau khi người bệnh tiếp xúc với vi rút dại. Bác sĩ sẽ tiêm vắc-xin PEP sau khi làm sạch vết thương do động vật cắn như chuột, chó và dơi.

Điều này nhằm ngăn chặn vi-rút lây lan xa hơn và gây ra các triệu chứng bệnh dại nguy hiểm như tổn thương thần kinh và tê liệt.

Số liều vắc xin chống bệnh ghẻ được tiêm sau khi nhiễm bệnh cho mỗi người có thể khác nhau, tùy thuộc vào việc bệnh nhân đã tiêm vắc xin PrEP hay chưa.

Thông thường, người đã tiếp xúc với vi rút dại và chưa từng được tiêm phòng thì phải tiêm đủ 4 liều vắc xin chống bệnh dại, với các điều kiện sau.

  • Liều lượng ngay lập tức: được tiêm ngay sau khi bạn bị động vật cắn hoặc tiếp xúc với vi rút dại.
  • Liều lượng bổ sung: tiêm vào ngày thứ 3, 7 và 14 sau khi tiêm ngay liều.

Một người nào đó đã được chủng ngừa PrEP trước đây cần được tiêm 2 liều vắc-xin chống bệnh dại PEP.

  • Liều lượng ngay lập tức: được tiêm ngay sau khi tiếp xúc với vi rút dại.
  • Liều lượng bổ sung: tiêm 3 ngày sau khi tiêm ngay liều.

Theo nghiên cứu từ các tạp chí Y học lâm sàng , cũng cần phải tiêm globulin miễn dịch phòng bệnh dại (RIG) ở giai đoạn dùng thuốc ngay lập tức. RIG có khả năng vô hiệu hóa virus dại trong cơ thể và bảo vệ hiệu quả trong 7-10 ngày.

Tuy nhiên, những bệnh nhân đã tiêm vắc xin PrEP hoàn chỉnh (3 liều vắc xin) thì không cần tiêm globulin miễn dịch phòng bệnh dại (RIG) nữa.

Mặc dù việc tiêm phòng vẫn có thể được thực hiện sau khi bị nhiễm vi rút dại, nhưng việc phòng ngừa các nguy cơ mắc bệnh dại thông qua vắc xin vẫn hiệu quả hơn trước khi bạn bị nhiễm bệnh.

Có bất kỳ tác dụng phụ nào từ thuốc chủng ngừa bệnh dại không?

Nhìn chung, không có tác dụng phụ đáng kể nào từ thuốc chủng ngừa bệnh dại. Sau khi tiêm vắc-xin, thường xuất hiện một số tác dụng phụ nhẹ, nhưng rối loạn có thể tự thuyên giảm.

Các tác dụng phụ của thuốc chủng ngừa bệnh ghẻ có thể phát sinh bao gồm:

  • Đau, sưng, tấy đỏ ở vùng da đã tiêm vắc xin
  • Đau đầu
  • Đau bụng
  • Đau cơ
  • Đau khớp
  • Sốt
  • Các nốt ngứa trên da

Các tác dụng phụ nghiêm trọng do vắc-xin chống bệnh dại là rất hiếm. Tuy nhiên, có một số điều kiện ngăn cản bạn tiêm vắc xin này, chẳng hạn như:

  • Bị dị ứng với thành phần thuốc trong vắc xin.
  • Bị HIV / AIDS hoặc ung thư.
  • Uống các loại thuốc có tác dụng làm suy yếu hệ thống miễn dịch.
  • Đang mang thai hoặc đang cho con bú.

Nếu điều này xảy ra với bạn, trước tiên bạn nên hỏi ý kiến ​​bác sĩ trước khi chủng ngừa bệnh dại.

Thuốc chủng ngừa bệnh dại cho động vật

Các biện pháp bảo vệ khỏi vắc-xin vi-rút dại cũng nên được cung cấp cho các vật nuôi có nguy cơ lây nhiễm bệnh như chó và mèo. Điều này bao gồm các nỗ lực ngăn chặn bệnh dại ở người.

Có thể bắt đầu tiêm phòng vắc xin cho vật nuôi khi vật nuôi dưới 3 tháng tuổi tiêm 1 liều vắc xin. Liều tiếp theo sẽ được tiêm khi trẻ được hơn 3 tháng. Sau đó, tiêm thêm 1 liều vắc xin (tăng cường) sẽ được trao mỗi năm một lần.

Vắc xin chống bệnh dại không chỉ hữu ích để bảo vệ trước khi nhiễm bệnh mà còn để phòng ngừa sau khi nhiễm bệnh.

Do bệnh dại có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng, bao gồm nguy cơ tử vong cao, nên việc chủng ngừa sẽ tốt hơn cho sức khỏe của bạn rất nhiều so với việc mắc phải căn bệnh truyền nhiễm này.

Tôi có cần chủng ngừa bệnh dại không? khi nào thì làm?
Bệnh tăng nhãn áp

Lựa chọn của người biên tập

Back to top button