Mục lục:
- Nước ối là gì?
- Chức năng của màng ối là gì?
- Các vấn đề thường gặp với nước ối
- Polyhydramnios
- Oligohydramnios
- KPD (vỡ ối sớm)
Bạn có thể nhận biết rỉ ối là dấu hiệu bà bầu sắp sinh. Tuy nhiên, bạn có biết nước ối đến từ đâu và có tác dụng gì đối với mẹ và thai nhi không? Nào, cùng tìm hiểu những thông tin cơ bản về tình trạng đa ối sau đây.
Nước ối là gì?
Trong thời kỳ mang thai khi em bé vẫn còn là một bào thai đang phát triển trong bụng mẹ, thai nhi được bao bọc bởi một chất dịch trong suốt, có màu hơi vàng. Chất lỏng này là nước ối và được chứa trong túi ối, là một túi có hai màng (amnion và màng đệm).
Lúc đầu, nước ối được tạo ra từ nước do người mẹ tiết ra. Sau đó, đến khoảng tuần thứ 20 của thai kỳ, nước ối được thay thế hoàn toàn bằng nước tiểu của thai nhi (bé nuốt chất lỏng và bài tiết ra ngoài). Tuy nhiên, nước tiểu không phải là thành phần duy nhất của nước ối vì nó bao gồm các yếu tố thiết yếu khác như chất dinh dưỡng, hormone và kháng thể chống nhiễm trùng.
Chức năng của màng ối là gì?
Các chức năng của nước ối là:
- Bảo vệ thai nhi: chất lỏng hoạt động như một chất giảm sốc, bảo vệ em bé và giữ an toàn trước áp lực bên ngoài.
- Kiểm soát nhiệt độ: chất lỏng duy trì nhiệt độ bình thường, cách nhiệt và giữ ấm cho bé.
- Kiểm soát nhiễm trùng: chất lỏng chứa các kháng thể có thể chống lại nhiễm trùng đồng thời bảo vệ thai nhi.
- Giúp phát triển phổi và hệ tiêu hóa của em bé: khi em bé phát triển, em bé tập sử dụng các cơ của hệ thống thông qua thở và nuốt nước ối.
- Giúp phát triển cơ và xương: chất lỏng này tạo môi trường cho bé tự do nổi, vận động, xây dựng cơ và xương đúng cách.
- Cung cấp chất bôi trơn, ngăn không cho các bộ phận trên cơ thể bé (ngón tay và ngón chân) dính vào nhau. Nếu nước ối quá ít, có thể xảy ra hiện tượng tạo màng.
- Nâng đỡ dây rốn: trong trường hợp có nhiều nước ối, dây rốn trong tử cung không bị chèn ép. Điều này đảm bảo rằng thai nhi nhận được đầy đủ thức ăn và lượng oxy từ nhau thai.
Mẫu chất lỏng được lấy bằng phương pháp chọc dò nước ối có thể xác định được giới tính, tình trạng sức khỏe và sự phát triển của thai nhi.
Các vấn đề thường gặp với nước ối
Thông thường, ở tuần thai thứ 34-36, hàm lượng nước ối đạt đến đỉnh điểm, khoảng 800mL. Khi thai tiến đến ngày dự sinh (khoảng tuần 40), lượng nước ối giảm xuống mức trung bình khoảng 600 mL.
Khi túi ối bị rách, nước ối của mẹ bị vỡ ra để nước ối chảy ra ngoài cổ tử cung và âm đạo. Nước ối thường vỡ vào gần cuối giai đoạn đầu của quá trình chuyển dạ.
Có những thời điểm phụ nữ có lượng nước ối bất thường. Tình trạng này cần được chăm sóc thêm từ nhà cung cấp dịch vụ y tế. Những xáo trộn ảnh hưởng đến nước ối bao gồm:
Polyhydramnios
Tình trạng này được đặc trưng bởi lượng nước ối dư thừa. Đa ối có thể xảy ra trong trường hợp đa thai, dị tật di truyền và tiểu đường thai kỳ.
Oligohydramnios
Rối loạn này cho thấy nước ối quá ít. Thiểu ối xảy ra trong các tình trạng như cuối thai kỳ, màng ối bị rách, rối loạn chức năng nhau thai hoặc bất thường ở thai nhi.
KPD (vỡ ối sớm)
KPD là tình trạng nước ối được giải phóng trước thời điểm sinh nở. PROM có thể xảy ra do mức độ collagen có chức năng duy trì cấu trúc màng ối giảm. Hàm lượng collagen trong nước ối có thể giảm một phần do nhiễm trùng và chấn thương.
x