Mục lục:
- Biến chứng do ung thư buồng trứng
- 1. Cơ thể vô cùng mệt mỏi
- 2. Buồn nôn, nôn mửa và táo bón mãn tính
- 3. Sưng (phù nề)
- 5. Thiếu máu
- 6. Cổ trướng
- 7. Tắc nghẽn dạ dày
- 8. Sự tắc nghẽn trong bàng quang
- Biến chứng do điều trị ung thư buồng trứng
Bất kỳ bệnh nào không được điều trị hoặc điều trị không đúng cách nói chung sẽ dẫn đến các biến chứng. Đặc biệt là trong bệnh ung thư, nơi các tế bào ung thư chủ động lây lan sang các mô hoặc cơ quan khác. Vì vậy, nếu một người bị ung thư buồng trứng, những biến chứng có thể xảy ra do bệnh không được điều trị đúng cách? Nào, hãy tìm hiểu câu trả lời dưới đây.
Biến chứng do ung thư buồng trứng
Nguyên nhân của ung thư buồng trứng vẫn chưa được biết rõ, nhưng nguyên nhân của ung thư nói chung là do đột biến DNA trong tế bào. Những đột biến này làm cho hệ thống chỉ huy của tế bào trong DNA bị hư hại đến mức nó làm cho các tế bào hoạt động không bình thường. Các tế bào sẽ tiếp tục phân chia mà không có sự kiểm soát và điều này cho phép ung thư lây lan từ khu vực này sang khu vực khác một cách nhanh chóng.
Sự lây lan của các tế bào ung thư cuối cùng sẽ làm cho các triệu chứng ung thư buồng trứng nặng hơn và gây ra các biến chứng. Việc xác định biến chứng không chỉ quan sát qua các triệu chứng mà còn dựa vào kết quả xét nghiệm y tế không khác nhiều so với xét nghiệm chẩn đoán ung thư buồng trứng.
Theo một nghiên cứu cũ Tạp chí Quản lý Đau và Triệu chứng, Các biến chứng do ung thư buồng trứng thường xảy ra bao gồm:
1. Cơ thể vô cùng mệt mỏi
Mệt mỏi bất thường là một triệu chứng và là một biến chứng của bệnh ung thư, bao gồm cả ung thư buồng trứng. Gần 75% bệnh nhân ung thư buồng trứng gặp phải tình trạng này.
Xuất hiện tình trạng mệt mỏi trầm trọng là do cơ thể có những thay đổi do sự xuất hiện của các tế bào ung thư trong cơ thể. Tế bào ung thư có thể kích thích cơ thể giải phóng các protein cytokine, chất gây mệt mỏi sau này.
Các tế bào ung thư đã phá hủy một số cơ quan, làm yếu cơ và thay đổi nồng độ hormone của cơ thể cũng làm cho nhu cầu năng lượng thậm chí còn lớn hơn, mặc dù hầu hết bệnh nhân ung thư không thể đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng (nhiên liệu năng lượng) của họ một cách hợp lý.
2. Buồn nôn, nôn mửa và táo bón mãn tính
Cũng như cơ thể mệt mỏi, buồn nôn, nôn, táo bón kinh niên cũng là những biến chứng của ung thư buồng trứng. Dữ liệu cho thấy khoảng 71% bệnh nhân buồn nôn và nôn liên tục và 49% bị táo bón, hay còn gọi là táo bón.
3. Sưng (phù nề)
Phù nề là hiện tượng cơ thể bị sưng tấy do tích tụ chất lỏng trong các mô. Biến chứng ung thư buồng trứng này xảy ra do giữ lại nước hoặc muối cần được cơ thể đào thải ra ngoài.
Nó cũng có thể là dấu hiệu của một khối u đang lớn hơn hoặc tắc nghẽn. Người ta ước tính rằng 44% bệnh nhân ung thư có tình trạng này.
5. Thiếu máu
Thiếu máu biểu hiện tình trạng cơ thể bị thiếu hụt hồng cầu. Tình trạng này là một biến chứng do ung thư buồng trứng tiếp tục di căn đến khu vực ruột già.
Điều này cũng có thể xảy ra do các tế bào ung thư đang phát triển nhanh chóng nên sẽ có hiện tượng chảy máu ở trung tâm của khối u. Tình trạng này khiến lượng máu trong máu giảm đột ngột và gây ra tình trạng thiếu máu. Dựa trên dữ liệu, khoảng 34% bệnh nhân ung thư bị thiếu máu, đây là một trong những biến chứng.
6. Cổ trướng
Cổ trướng là sự tích tụ của chất lỏng dư thừa trong dạ dày do áp lực từ khối u. Thật vậy, không phải tất cả các bệnh ung thư sẽ gây ra khối u, chỉ một số loại ung thư, chẳng hạn như ung thư buồng trứng. Các khối u được hình thành từ các tế bào ung thư tiếp tục phân chia và tích tụ.
Khoảng 28% những người bị ung thư buồng trứng gặp phải tình trạng này. Sự xuất hiện của cổ trướng là nguyên nhân khiến họ buồn nôn, nôn mửa và mệt mỏi liên tục.
Sự xuất hiện của cổ trướng là một dấu hiệu cho thấy ung thư đã đến giai đoạn cuối hoặc đã lan đến các khu vực của dạ dày, chẳng hạn như ruột già. Thông thường bác sĩ sẽ đề nghị phẫu thuật để loại bỏ chất lỏng và thủ tục này được gọi là chọc hút dịch.
7. Tắc nghẽn dạ dày
Tắc nghẽn dạ dày, còn được gọi là chướng bụng, ảnh hưởng đến khoảng 12% bệnh nhân ung thư buồng trứng. Tình trạng này xảy ra do một khối u do ung thư buồng trứng đã đè lên ruột. Nó cũng có thể là một dấu hiệu cho thấy một nguồn cung cấp tế bào ung thư đã bắt đầu phát triển xung quanh các dây thần kinh trong ruột, làm hỏng và ngừng hoạt động của các cơ.
Ruột của bạn có thể bị tắc hoàn toàn hoặc một phần. Điều này có nghĩa là chất thải từ thức ăn đã được tiêu hóa không thể vượt qua chỗ tắc nghẽn. Sơ đồ cho thấy ruột và các chất cặn bã của hệ tiêu hóa. Bụng chướng rất phổ biến trong ung thư buồng trứng giai đoạn muộn.
Khi bị tắc nghẽn dạ dày, bệnh nhân ung thư sẽ bị đau bụng dữ dội sau đó là đầy bụng, chướng hơi. Họ cũng sẽ bị nôn mửa và táo bón liên tục.
8. Sự tắc nghẽn trong bàng quang
Tắc nghẽn bàng quang hay tắc nghẽn bàng quang xảy ra khi có tắc nghẽn ở đáy hoặc cổ bàng quang.
Sự tắc nghẽn này gây ra các vấn đề, chẳng hạn như đau khi đi tiểu, không thể cưỡng lại ý muốn đi tiểu và đau dạ dày nghiêm trọng. Tình trạng này xảy ra khi một khối u ung thư lan rộng chèn ép lên bàng quang. Tình trạng tắc nghẽn bàng quang khá hiếm gặp, chỉ 3% bệnh nhân ung thư buồng trứng mắc phải.
Biến chứng do điều trị ung thư buồng trứng
Các biến chứng không chỉ xảy ra do ung thư buồng trứng mà còn có thể do điều trị ung thư, một trong số đó là phẫu thuật cắt bỏ tế bào ung thư. Những biến chứng này có thể nhẹ đến đe dọa tính mạng.
Quá trình phẫu thuật gây ra một vết thương hở có thể dẫn đến nhiễm trùng bằng cách mời vi khuẩn sinh sôi xung quanh nó. Vùng da bị thương có thể trở nên sưng tấy, đau đớn và thậm chí có thể liền sẹo. Chảy máu cũng có thể xảy ra do phẫu thuật ung thư buồng trứng.
Phẫu thuật cũng có thể gây ra cục máu đông. Để phòng tránh cả hai, bạn buộc phải vệ sinh vết thương đúng cách theo hướng dẫn của bác sĩ. Giữ cho vết thương khô ráo, sạch mồ hôi và bụi bẩn. Cục máu đông cũng có thể được ngăn ngừa bằng cách di chuyển chân của bạn sau khi phẫu thuật.
Để vết sẹo phẫu thuật điều trị ung thư buồng trứng không chảy máu, bạn bắt buộc phải nằm viện khoảng 7 ngày. Sau đó, bạn cũng được yêu cầu tránh các hoạt động gắng sức khiến cơ thể phải di chuyển nhiều hoặc nâng vật nặng. Bạn có thể tiếp tục các hoạt động trong vòng 4 đến 6 tuần sau khi phẫu thuật.