Chế độ ăn

Tăng thể tích máu là tình trạng cơ thể dư thừa một lượng nước. nguy hiểm?

Mục lục:

Anonim

Cơ thể con người bao gồm ít nhất 60% là nước. Nước rất quan trọng đối với cơ thể để giúp thực hiện đúng mọi chức năng của nó để duy trì sức khỏe của bạn. Tuy nhiên, nếu cơ thể có lượng chất lỏng dư thừa sẽ rất nguy hiểm. Tình trạng này được gọi là tăng thể tích máu. Tăng kali máu là một loạt các triệu chứng gây ra bởi lượng nước dư thừa trong cơ thể, có thể do một số vấn đề sức khỏe khiến cơ thể không thể điều chỉnh việc trữ nước trong cơ thể.

Tăng thể tích máu là gì?

Tăng thể tích máu là một thuật ngữ y tế mô tả tình trạng khi cơ thể tích trữ quá nhiều lượng chất lỏng dư thừa. Chất lỏng dư thừa này có thể tích tụ bên ngoài tế bào của cơ thể hoặc trong khoảng trống giữa các tế bào trong một số mô nhất định. Tăng thể tích máu cũng mô tả tình trạng dư thừa chất lỏng trong máu.

Trong những trường hợp bình thường, lượng chất lỏng trong cơ thể được kiểm soát bởi thận. Khi thận phát hiện cơ thể bạn tích trữ nhiều chất lỏng, thận sẽ giúp đào thải chất này ra ngoài qua nước tiểu. Ngược lại. Nếu thận phát hiện ra các dấu hiệu cho thấy cơ thể bạn đang bị mất nước, chúng sẽ ngăn cản quá trình sản xuất nước tiểu.

Ở những người bị tăng thể tích máu, sự cân bằng của công việc này bị rối loạn khiến cơ thể không thể bài tiết chất lỏng dư thừa. Nếu điều này xảy ra liên tục, những cặn nước này sẽ lấp đầy các hốc và mô cũng như dòng máu.

Nguyên nhân của sự mất cân bằng gây tăng thể tích máu có thể được kích hoạt bởi sự tích tụ muối natri trong cơ thể. Muối natri cao gây ra hiện tượng giữ nước, khi cơ thể tích trữ nhiều nước hơn để cân bằng lượng muối.

Nguyên nhân của tăng thể tích máu là một tình trạng cơ bản

Tăng thể tích máu tự bản thân nó không phải là một bệnh, nhưng có xu hướng là một dấu hiệu hoặc triệu chứng thường thấy ở những người gặp các tình trạng sau:

  • Suy tim sung huyết - Tăng kali máu là một triệu chứng phổ biến ở những người bị suy tim và rất khó điều trị ngay cả khi dùng thuốc. Suy tim sung huyết khiến tim không thể bơm máu đi khắp cơ thể, dẫn đến giảm chức năng loại bỏ chất lỏng dư thừa của thận.
  • Suy thận - Là cơ quan chính có nhiệm vụ điều tiết lượng nước, thận bị tổn thương sẽ tự động gây rối loạn cân bằng chất lỏng trong cơ thể. Tình trạng này cũng có thể gây rối loạn tiêu hóa, cản trở quá trình chữa lành vết thương và suy tim.
  • Xơ gan (gan) là một cơ quan có vai trò dự trữ và sử dụng các chất dinh dưỡng và lọc thải các chất độc ra ngoài. Rối loạn gan gây tích nước xung quanh dạ dày và các bộ phận khác nhau của cơ thể.
  • Sử dụng đường tĩnh mạch (truyền dịch) - Truyền dịch nhằm mục đích ngăn ngừa mất nước. Tuy nhiên, dịch truyền tĩnh mạch có chứa nước và muối sẽ trực tiếp đi vào máu và kích hoạt tăng thể tích máu. Tình trạng tăng thể tích máu liên quan đến dịch truyền tĩnh mạch thường gặp ở bệnh nhân sau phẫu thuật. Tăng thể tích máu liên quan đến sử dụng đường tĩnh mạch có thể làm tăng nguy cơ tử vong.
  • Các yếu tố nội tiết - sự dao động của các hormone trong thời kỳ mang thai và hội chứng tiền kinh nguyệt có thể khiến cơ thể giữ lại nhiều chất lỏng hơn. Điều này có thể gây ra cảm giác buồn nôn và khó chịu.
  • Thuốc - Một số loại thuốc được biết là có liên quan đến tăng thể tích máu nhẹ. Ví dụ như thuốc tránh thai, liệu pháp hormone, thuốc chống trầm cảm, thuốc tăng huyết áp và thuốc giảm đau NSAID.
  • Thực phẩm nhiều muối - Tiêu thụ nhiều muối hoặc hơn 2300 mg / ngày được biết là có liên quan đến tăng thể tích máu, nhưng không gây ra các triệu chứng đáng kể. Trừ khi nó xảy ra ở trẻ em, người già và những người có vấn đề về sức khỏe có nguy cơ bị tăng thể tích máu.

Các triệu chứng và ảnh hưởng của tăng thể tích máu

Nói chung, tăng thể tích máu có thể gây ra:

  • Tăng cân nhanh chóng.
  • Sưng cánh tay và chân.
  • Sưng tấy quanh vùng bụng, đặc biệt là ở những bệnh nhân bị bệnh gan.
  • Khó thở do có quá nhiều chất lỏng trong mô phổi.

Tăng thể tích máu cũng có nguy cơ gây ra các biến chứng nghiêm trọng hơn như:

  • Sưng mô trong tim.
  • Suy tim.
  • Phục hồi vết thương mất quá nhiều thời gian.
  • Thiệt hại mạng.
  • Giảm nhu động ruột.

Những gì có thể được thực hiện?

Tăng thể tích máu hiếm khi gây ra các vấn đề nghiêm trọng ở những người khỏe mạnh không có các yếu tố nguy cơ nhất định. Tuy nhiên, tình trạng tăng thể tích máu ở những người có nguy cơ mắc các bệnh về tim, thận và tổn thương gan cần phải được giải quyết ngay lập tức.

Điều trị tăng thể tích máu là dùng thuốc lợi tiểu để tăng lượng nước tiểu bài tiết. Tuy nhiên, nó cần được sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ, đặc biệt là ở những người có vấn đề về tim.

Để tránh tăng thể tích máu, người có tiền sử tim và thận cần áp dụng chế độ ăn ít muối để hạn chế lượng muối trong cơ thể. Tương tự như vậy, hạn chế tiêu thụ nước ở những bệnh nhân có tiền sử suy tim sung huyết.


x

Tăng thể tích máu là tình trạng cơ thể dư thừa một lượng nước. nguy hiểm?
Chế độ ăn

Lựa chọn của người biên tập

Back to top button