Thông tin sức khỏe

Tay run, tim đập thình thịch? cảnh báo cường giáp & bull; chào bạn khỏe mạnh

Mục lục:

Anonim

Tuyến giáp nằm ở dưới cùng của cổ, bao gồm hai phần và được giữ với nhau bởi một "cầu nối" gọi là eo đất bao phủ vòng hầu họng thứ hai và thứ ba. Tuyến này sản xuất hormone thyroxine cần thiết cho hầu hết các quá trình của cơ thể, bao gồm điều chỉnh nhiệt độ, chuyển hóa carbohydrate, protein, chất béo và vitamin A. Loại hormone này cũng ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan như tim, tiêu hóa, cơ bắp và thần kinh. hệ thống.

Rối loạn sản xuất hormone thyroxine được chia thành hai: sản xuất quá nhiều hormone (cường giáp) hoặc sản xuất quá ít hormone (suy giáp). Cường giáp là một tập hợp các triệu chứng do sản xuất quá mức hormone tuyến giáp, trong khi nhiễm độc giáp là một triệu chứng xảy ra do sự lưu thông dư thừa hormone tuyến giáp trong máu. Ở Indonesia, tỷ lệ cường giáp là khoảng 6,9%, và bệnh này phổ biến hơn ở phụ nữ.

Nguyên nhân gây ra bệnh cường giáp là gì?

Cường giáp thường được chia thành cường giáp nguyên phát và thứ phát. Nói chung cường giáp là do bệnh Graves, bướu cổ đa nhân độc và u tuyến độc, mặc dù có nhiều bệnh khác có thể gây ra bệnh này.

Cường giáp nguyên phát

  • Bệnh mồ mả
  • Bướu cổ nhiều nốt độc
  • U tuyến độc
  • Thuốc: thừa iốt, lithium
  • Ung thư tuyến giáp

Cường giáp thứ phát

  • Kháng hormone tuyến giáp
  • Nhiễm độc giáp trong thai kỳ (ba tháng đầu)
  • Khối u tiết TSH

Các triệu chứng của cường giáp là gì?

Các triệu chứng của cường giáp được chia thành hai: các triệu chứng chung và các triệu chứng đặc trưng cho các cơ quan mà hormone này hoạt động. Các triệu chứng thường gặp bao gồm: mất nhiệt, mệt mỏi, cổ to, sụt cân, đói thường xuyên, đi tiêu nhiều lần. Trong khi các triệu chứng cụ thể như sau:

  • Hệ tiêu hóa: ăn nhiều, khát nước, nôn, khó nuốt, hạch to.
  • Hệ sinh sản: rối loạn chu kỳ kinh nguyệt, giảm ham muốn tình dục, vô sinh, nữ hóa tuyến vú ở nam giới.
  • Da: đổ mồ hôi nhiều, da ẩm ướt, rụng tóc.
  • Ngoại cảm và thần kinh: không ổn định, hay cáu gắt, khó ngủ, run tay.
  • Tim: tim đập nhanh, rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp, suy tim.
  • Hệ cơ và xương: mệt mỏi, đau nhức xương, loãng xương.

Trong bệnh Graves, các triệu chứng khác thường được tìm thấy, chẳng hạn như sưng tấy ở ống chân, nhãn cầu lồi, giảm thị lực, nhìn đôi và có vết loét ở giác mạc của mắt.

Tôi phải làm gì nếu tôi thấy các triệu chứng trên?

Hãy đến ngay bác sĩ hoặc trung tâm y tế gần nhất nếu bạn gặp các triệu chứng trên, thông thường bác sĩ sẽ làm thêm một số xét nghiệm để đưa ra chẩn đoán. Các kiểm tra bổ sung thường được thực hiện là:

  • Kiểm tra chức năng tuyến giáp (TSH và hormone tuyến giáp). TSH được sản xuất trong một phần của não được gọi là tuyến yên, và có chức năng kích thích tuyến giáp tiết ra hormone của nó. Trong cường giáp, thường có mức TSH giảm và hormone tuyến giáp tăng cao.
  • Siêu âm. Siêu âm dùng để xem sự hiện diện của các nốt, kích thước, hình dạng và phân biệt chúng với u nang.
  • Quét tuyến giáp. Xét nghiệm này nhằm xác định nguyên nhân gây ra cường giáp. Bệnh nhân được tiêm đồng vị iốt, sau đó thực hiện quét để xem phản ứng của tuyến giáp. Các nốt sản xuất hormone dư thừa được gọi là nốt nóng, thường là ung thư, mặc dù một số nốt lạnh là ung thư.

Điều trị cường giáp như thế nào?

Điều trị cường giáp có thể được phân thành 3 hình thức: kìm tuyến giáp, iốt phóng xạ và cắt tuyến giáp.

1. Thyrostatics (thuốc kháng giáp)

Thuốc này phục vụ để ức chế tổng hợp hormone tuyến giáp và ngăn chặn các quá trình tự miễn dịch. Việc sử dụng thuốc này lúc đầu ở liều lớn nhất hoặc khi thích hợp về mặt lâm sàng, sau đó giảm xuống liều thấp nhất mà hormone tuyến giáp vẫn trong giới hạn bình thường. Tác dụng phụ của thuốc này là phát ban trên da, ngứa, dị ứng, đau cơ & khớp.

Ví dụ về các loại thuốc: propyltiouracil (PTU), metimazole, carbimazole

2. Iốt phóng xạ

Radioiodine với liều lượng nhỏ có thể làm tổn thương tuyến giáp và cải thiện các triệu chứng của cường giáp. Phương pháp điều trị này có một số ưu điểm như nhanh chóng, dễ thực hiện và tỷ lệ tái phát thấp. Hạn chế là suy giáp sau trị liệu (50%).

Phương pháp điều trị này không được khuyến khích cho phụ nữ mang thai hoặc những người có kế hoạch mang thai trong 6 tháng tới.

3. Cắt tuyến giáp (phẫu thuật tuyến giáp)

Phẫu thuật tuyến giáp có thể được thực hiện toàn bộ hoặc một phần (một phần). Tùy chọn này được thực hiện nếu tìm thấy các dấu hiệu sau:

  • Cường giáp nặng ở trẻ em
  • Bệnh nhân không hồi phục khi dùng thuốc kháng giáp
  • Sưng tuyến giáp hoặc các triệu chứng nghiêm trọng về mắt
  • Bệnh nhân cần phục hồi sức khỏe nhanh như phụ nữ có thai, bà mẹ có kế hoạch mang thai trong vòng 6 tháng hoặc người mắc bệnh tim không ổn định

Ưu điểm của phương pháp này là nhiều bệnh nhân có chức năng tuyến giáp bình thường sau mổ mà không có bất kỳ triệu chứng suy giáp nào. Nhược điểm là tỷ lệ tái phát khá cao và phải điều trị thường xuyên trong thời gian dài.

Các loại thuốc khác thường được sử dụng trong bệnh cường giáp là thuốc chẹn beta. Thuốc này có tác dụng làm giảm các triệu chứng của cường giáp như đánh trống ngực, run tay và các triệu chứng khác. Ví dụ về các loại thuốc này là propranolol và metoprolol.

Tay run, tim đập thình thịch? cảnh báo cường giáp & bull; chào bạn khỏe mạnh
Thông tin sức khỏe

Lựa chọn của người biên tập

Back to top button