Mục lục:
- Thuốc và các loại điều trị ung thư đại trực tràng khác
- 1. Hóa trị
- 2. Giải phẫu ung thư
- 3. Xạ trị
- 4. Liệu pháp nhắm mục tiêu
- 5. Liệu pháp miễn dịch
Ung thư tấn công đại tràng (ruột kết) và / hoặc trực tràng được gọi là ung thư đại trực tràng. Căn bệnh ung thư này có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị đúng cách. Nguyên nhân là do, tế bào ung thư có thể lây lan và giết chết các mô khỏe mạnh xung quanh. May mắn thay, hiện có nhiều loại thuốc và phương pháp điều trị có thể làm giảm các triệu chứng của đại tràng (ruột kết) và trực tràng và tiêu diệt các tế bào ung thư.
Thuốc và các loại điều trị ung thư đại trực tràng khác
Mặc dù nó có thể gây tử vong, nhưng bệnh nhân ung thư ruột kết hoặc trực tràng thực sự có thể khỏi bệnh này. Đặc biệt nếu chẩn đoán ung thư đại tràng được thực hiện ở giai đoạn đầu hoặc chưa tấn công các cơ quan quan trọng xung quanh.
Chữa bệnh ung thư đại trực tràng (đại tràng / ruột kết và trực tràng) có thể bao gồm việc sử dụng thuốc hoặc các thủ thuật y tế khác. Chúng ta hãy thảo luận lần lượt về các phương pháp điều trị ung thư tấn công hệ tiêu hóa sau đây.
1. Hóa trị
Hóa trị là một trong những cách điều trị ung thư ruột kết và trực tràng bằng liệu pháp thuốc tiêu diệt các tế bào ung thư.
Hóa trị có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau, cụ thể là bằng cách đưa nó trực tiếp vào máu bằng cách tiêm vào tĩnh mạch hoặc bằng cách uống nó. Nó cũng có thể được truyền trực tiếp vào động mạch dẫn đến phần cơ thể bị ảnh hưởng bởi khối u.
Thuốc hóa trị có tác dụng tấn công các tế bào đang phân chia nhanh chóng để chúng đủ mạnh để chống lại các tế bào ung thư. Theo báo cáo của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, một số loại thuốc thường được sử dụng trong hóa trị liệu ung thư ruột kết và trực tràng bao gồm:
- 5-Fluorouracil (5-FU)
Fluorouracil là một loại thuốc hóa trị liệu hoạt động như một chất chống chuyển hóa tương tự như các phân tử cơ thể bình thường, nhưng có cấu trúc hơi khác. Sự khác biệt này có thể ngăn chặn các tế bào ung thư hoạt động và sửa chữa DNA.
- Irinotecan
Irinotecan là một loại thuốc dùng trong hóa trị ung thư ruột kết và trực tràng, có tác dụng cản trở sự phát triển và lây lan của tế bào ung thư.
- Oxaliplatin
Oxaliplatin được gọi là Eloxatin này có thể ngăn chặn các tế bào ung thư phân chia thành các tế bào ung thư mới và tiêu diệt chúng.
- Capecitabine
Capecitabine, còn được gọi là Xeloda, hoạt động giống như fluorouracil, ngăn chặn các tế bào ung thư và sửa chữa DNA.
Hóa trị ung thư ruột kết có thể có nhiều tác dụng phụ khác nhau, tùy thuộc vào loại thuốc và thời gian sử dụng thuốc.
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm rụng tóc, lở loét trong miệng, buồn nôn và nôn, tiêu chảy, dễ bị bầm tím và nhiễm trùng, cơ thể mệt mỏi nghiêm trọng và tổn thương thần kinh.
2. Giải phẫu ung thư
Cách tiếp theo để đối phó với ung thư đại trực tràng (đại tràng / ruột kết hoặc trực tràng) là phẫu thuật. Thủ thuật y tế này là phương pháp điều trị chính cho bệnh ung thư đại trực tràng giai đoạn đầu. Do đó, không chắc không có phương pháp điều trị ung thư đại tràng, trực tràng mà không cần phẫu thuật, kể cả khi bệnh nhân được dùng thuốc.
Mục tiêu của phương pháp điều trị này là loại bỏ các tế bào ung thư đã hình thành khối u trong cơ thể. Tuy nhiên, loại phẫu thuật sẽ được điều chỉnh tùy theo giai đoạn ung thư mà bệnh nhân mắc phải và vị trí của nó.
Dưới đây là một số loại phẫu thuật được thực hiện như một cách để chữa bệnh ung thư ruột kết và trực tràng:
- Cắt polyp và cắt bỏ cục bộ
Ung thư đại trực tràng giai đoạn đầu và các polyp bất thường có thể được điều trị bằng phương pháp cắt polyp. Cắt polyp là một thủ thuật y tế sử dụng một ống mềm được trang bị một máy ảnh được đưa qua trực tràng cho đến khi nó đến ruột già.
Ngoài ra, bác sĩ có thể đề nghị cắt bỏ cục bộ. Thủ thuật này sử dụng một ống soi ruột kết để loại bỏ một khối u nhỏ trong niêm mạc ruột cùng với một lượng nhỏ mô khỏe mạnh xung quanh. Sau đó, các mảnh tế bào ung thư trong ruột sẽ được đưa ra khỏi cơ thể và cho uống thuốc giảm đau.
- Cắt bỏ
Cắt bỏ là một phẫu thuật để loại bỏ tất cả hoặc một phần của đại tràng, đôi khi các hạch bạch huyết cũng được loại bỏ. Điều trị ung thư ruột được thực hiện theo hai cách, đó là thông qua một đường rạch dài ở bụng (phẫu thuật cắt bỏ mở) và sử dụng phương pháp nội soi qua đường mổ nhỏ.
Nếu một khối u trong ruột gây tắc nghẽn, bác sĩ sẽ đưa một stent (ống kim loại hoặc nhựa đục lỗ) vào ruột kết trước khi phẫu thuật. Mục đích là để giữ cho ruột già thông thoáng và giảm tắc nghẽn. Tuy nhiên, nếu không thể đưa được stent vào thì phải tiến hành phẫu thuật nối ruột già ngay lập tức.
- Cắt hậu môn tại chỗ và vi phẫu nội soi qua hậu môn
Phương pháp điều trị ung thư trực tràng này thường được thực hiện khi khối u tương đối nhỏ và vị trí không xa hậu môn. Bác sĩ phẫu thuật sẽ gây tê, sau đó cắt tất cả các lớp bị ung thư và đóng lại.
Nếu các thủ tục trên không thể thực hiện được, bác sĩ phẫu thuật sẽ lựa chọn phương pháp vi phẫu nội soi qua hậu môn. Một dụng cụ đặc biệt sẽ được đưa qua hậu môn và vào vùng trực tràng.
- Cắt bỏ trước thấp (LAR) và cắt bỏ
Ung thư đại trực tràng giai đoạn 1,2 và 3 hầu hết được điều trị bằng thủ thuật LAR, là loại bỏ trực tràng có chứa tế bào ung thư. Sau đó, ruột già được kết nối trực tiếp với phần còn lại của trực tràng khỏe mạnh.
Nếu không thực hiện được phương pháp này, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật cắt bỏ phần tử cung, tức là cắt bỏ phần trực tràng cũng như các hạch bạch huyết gần trực tràng.
- Cắt bỏ phần tử cung (APR)
Phẫu thuật ung thư ruột kết bao gồm một thủ thuật LAR, bằng cách rạch một đường ở dạ dày hoặc xung quanh hậu môn nơi bệnh nhân đã được tiêm thuốc gây mê trước đó.
Thủ thuật này được thực hiện nếu ung thư đã xâm lấn vào cơ thắt và cơ đòn bẩy, là những cơ giữ cho hậu môn đóng lại và ngăn không cho phân rò rỉ ra ngoài và kiểm soát dòng chảy của nước tiểu.
Sau khi phẫu thuật ung thư ruột kết và trực tràng, bạn có thể phải nằm viện vài ngày và theo dõi 3-6 tuần để chăm sóc khắc phục tại nhà.
3. Xạ trị
Xạ trị là một lựa chọn điều trị ung thư ruột kết và trực tràng bên cạnh hóa trị. Mục đích là thu nhỏ khối u và tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại. Điều trị ung thư ruột kết có thể được thực hiện trước khi phẫu thuật hoặc sau khi phẫu thuật.
Thuốc dựa vào tia X có thể gây ra các tác dụng phụ, chẳng hạn như kích ứng da, tiêu chảy, đau đớn khi đi tiêu, đại tiện không tự chủ (ruột bị rò rỉ) và các vấn đề về bàng quang.
4. Liệu pháp nhắm mục tiêu
Ngoài hóa trị liệu, điều trị ung thư ruột kết tập trung vào thuốc là liệu pháp nhắm mục tiêu. Liệu pháp này nhằm mục đích can thiệp vào sự hình thành của các mạch máu lưu thông đến các khối u và các protein giúp phát triển ung thư.
Ví dụ về các loại thuốc thường được sử dụng trong liệu pháp nhắm mục tiêu cho ung thư đại trực tràng là:
- Bevacizumab (Avastin).
- Ramucirumab (Cyramza).
- Ziv-aflibercept (Zaltrap).
- Cetuximab (Erbitux).
- Panitumumab (Vectibix).
- Regorafenib (Stivarga).
Thuốc này được tiêm vào tĩnh mạch, 2-3 tuần một lần. Trong nhiều trường hợp, nó được kết hợp với thuốc hóa trị ở bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn 4. Tuy nhiên, phương pháp điều trị này cũng gây ra các tác dụng phụ như mệt mỏi, đau đầu, giảm số lượng bạch cầu, tiêu chảy.
5. Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch là một phương pháp điều trị ung thư tập trung vào việc nâng cao hệ thống miễn dịch để nhận biết và tiêu diệt các tế bào ung thư tốt hơn. Trong ung thư ruột kết và trực tràng, các loại thuốc được sử dụng trong liệu pháp miễn dịch là:
- Thuốc ức chế điểm kiểm tra miễn dịch
Thuốc này được dùng cho những bệnh nhân có khối u vẫn phát triển mặc dù đã được hóa trị.
- Chất ức chế PD-1
Thuốc, bao gồm Pembrolizumab (Keytruda) và nivolumab (Opdivo), giúp các tế bào T không tấn công các tế bào khác của cơ thể, và chỉ tấn công các tế bào ung thư.
- Chất ức chế CTLA-4
Những loại thuốc này làm tăng phản ứng của hệ thống miễn dịch bằng cách ngăn chặn protein CTLA-4, giúp phát triển ung thư.
Các tác dụng phụ thường gặp của liệu pháp miễn dịch điều trị ung thư ruột kết và trực tràng là mệt mỏi, tiêu chảy, phát ban trên da và ngứa.