Mục lục:
- Bradipnea là gì?
- Các yếu tố khởi phát và nguyên nhân của việc thở chậm hơn là gì?
- 1. Sử dụng opioid
- 2. Suy giáp
- 3. Đầu độc
- 4. Chấn thương đầu và các tình trạng khác
- Các triệu chứng của chứng bradipnea là gì?
- Làm thế nào để điều trị bradipnea?
Nhịp thở là số nhịp thở bạn thực hiện trong một phút. Kích thước này có thể bị ảnh hưởng bởi độ tuổi của một người đối với hoạt động thể chất được thực hiện. Khi bạn bị chứng bradipnea, nhịp thở của bạn sẽ trở nên thấp hơn nhịp thở bình thường bình thường. Tình trạng này có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của bạn. Vì vậy, điều quan trọng là phải biết nguyên nhân và triệu chứng của chứng khó thở dưới đây.
Bradipnea là gì?
Bradyipnea là tình trạng nhịp thở của bạn giảm xuống và chậm lại, vì vậy tổng nhịp thở mỗi phút của bạn thấp hơn nhiều so với mức trung bình bình thường. Chứng khó thở là một tình trạng có thể báo hiệu sự hiện diện của một tình trạng bệnh khác mà bạn cần lưu ý.
Tình trạng này thường xảy ra khi bạn đang ngủ hoặc thức dậy. Tuy nhiên, bradipnea khác với chứng ngưng thở lúc ngủ (thở ngừng lại trong thời gian ngắn khi ngủ) hoặc khó thở (thở gấp hoặc thở gấp).
Quá trình thở liên quan đến nhiều cơ quan trong cơ thể chứ không riêng gì đường hô hấp. Thân não cũng có vai trò điều khiển nhịp thở bằng cách gửi tín hiệu đến tủy sống đến các cơ làm nhiệm vụ vận chuyển oxy đến phổi. Sau đó, các mạch máu có nhiệm vụ kiểm tra lượng oxy và carbon dioxide trong máu để phù hợp với tốc độ hô hấp.
Theo các chuyên gia của John Hopkins Medicine, nhịp hô hấp bình thường ở người lớn dao động từ 12-16 nhịp thở mỗi phút. Với hoạt động gắng sức, nhịp hô hấp bình thường có thể tăng lên 45 nhịp thở mỗi phút.
Trong khi đó, theo các bác sĩ Bệnh viện Nhi Philadelphia, nhịp hô hấp bình thường ở trẻ sơ sinh là 40 nhịp thở / phút và có thể chậm lại còn 20 nhịp thở / phút khi đang ngủ. Nếu tốc độ hô hấp thấp hơn hoặc nhiều hơn con số quy định và xảy ra khi bạn không thực hiện bất kỳ hoạt động nào, đây có thể là dấu hiệu của vấn đề y tế đối với cơ thể bạn.
Các yếu tố khởi phát và nguyên nhân của việc thở chậm hơn là gì?
Chứng chậm thở, thường xảy ra khi ngủ hoặc thức dậy, có thể do một số bệnh lý gây ra, chẳng hạn như:
1. Sử dụng opioid
Opioid là thuốc giảm đau gây nghiện ở mức độ cao. Chất này thường bị lạm dụng đến mức không được phép sử dụng ở một số quốc gia. Opioid ảnh hưởng đến các thụ thể trong não, vì vậy chúng có thể làm chậm tốc độ hô hấp.
Các tác dụng phụ có thể đe dọa tính mạng và làm ngừng thở hoàn toàn, đặc biệt là ở những người bị chứng ngưng thở lúc ngủ bệnh tắc nghẽn và bệnh phổi. Một số opioid thường bị lạm dụng là morphine, heroin, codeine, hydrocone và oxycodone. Nguy cơ tác dụng phụ càng lớn nếu thuốc này được sử dụng kết hợp với thuốc lá, rượu hoặc thuốc an thần.
2. Suy giáp
Tuyến giáp là tuyến nội tiết lớn nhất trong cơ thể, có nhiều chức năng quan trọng, một trong số đó là sản xuất hormone. Suy giáp là một rối loạn của tuyến giáp khiến việc sản xuất hormone trở nên kém hoạt động.
Kết quả là, mức độ hormone giảm và có thể làm chậm các quá trình khác nhau trong cơ thể, bao gồm cả việc thở. Tình trạng này có thể làm suy yếu các cơ hô hấp và làm giảm khả năng oxy trong phổi. Điều này có thể gây ra chứng khó thở.
3. Đầu độc
Ngộ độc từ một số chất có thể ảnh hưởng đến các quá trình trong cơ thể, một trong số đó làm chậm quá trình hô hấp. Một trong những chất gây cản trở hô hấp là natri zide, một chất hóa học được sử dụng trong dầu túi khí xe hơi để bơm hơi.
Chất này cũng được tìm thấy trong thuốc trừ sâu và chất nổ. Nếu hít phải một lượng nhất định, những hóa chất này có thể làm chậm hệ thống thần kinh trung ương và hệ tim mạch và gây ra các triệu chứng buồn nôn, nôn mửa và đau đầu.
Ngoài ra còn có ngộ độc carbon monoxide, một loại khí sinh ra từ quá trình đốt cháy hoặc khói xe. Khí này có thể được hít vào và trộn lẫn trong máu gây giảm lượng oxy, đau đầu và chóng mặt, hôn mê và không thở được.
4. Chấn thương đầu và các tình trạng khác
Bị chấn thương ở đầu, nói chính xác là ở vùng thân não (đầu dưới) có thể gây ra chứng co giật (giảm nhịp tim) cũng như chứng bradipnea. Thông thường các chấn thương ở đầu thường xảy ra do bị vật sắc nhọn đâm vào đầu, bị ngã, bị tai nạn.
Ngoài ra, những người bị viêm phổi, phù phổi, viêm phế quản mãn tính, hen suyễn mãn tính, hội chứng Guillain-Barré hoặc bệnh xơ cứng teo cơ một bên (ALS) cũng có triệu chứng giảm tốc độ hô hấp.
Các triệu chứng của chứng bradipnea là gì?
Ngoài khó thở, các triệu chứng khác của chứng khó thở phụ thuộc vào nguyên nhân và yếu tố khởi phát. Các triệu chứng sau đây kèm theo chứng khó thở có thể xuất hiện:
- Lạm dụng thuốc phiện có thể biểu hiện các triệu chứng dưới dạng rối loạn giấc ngủ, lo lắng, buồn nôn, táo bón và thở chậm.
- Suy giáp có thể gây mệt mỏi, quá nhạy cảm với lạnh, tăng cân, táo bón, trầm cảm, đau nhức cơ, da sần sùi, đau và tê ở bàn tay và ngón tay.
- Nếu bradipnea là do ngộ độc, bạn có thể bị buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhức đầu, giảm thị lực và co giật.
- Chấn thương ở đầu có thể gây mất trí nhớ tạm thời, lú lẫn, choáng váng, khó nhớ, đau đầu, chóng mặt, mờ mắt, buồn nôn và nôn.
Hơi thở đột ngột chậm lại đáng kể có thể đe dọa tính mạng. Vì vậy, điều quan trọng là phải liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu bạn gặp các triệu chứng nêu trên. Bạn có thể kiểm tra các triệu chứng của mình tại đây.
Làm thế nào để điều trị bradipnea?
Nếu nhịp thở của bạn cảm thấy chậm hơn bình thường, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức. Bạn có thể sẽ trải qua một cuộc kiểm tra sức khỏe và được kiểm tra mạch, nhiệt độ và huyết áp. Việc điều trị và chữa trị sẽ được xác định sau khi biết kết quả chẩn đoán bệnh.
Trong tình huống khẩn cấp, bệnh nhân có nhịp hô hấp chậm cần được điều trị kịp thời, chẳng hạn như:
- Bệnh nhân nghiện opioid hoặc dùng quá liều bắt buộc phải phục hồi chức năng, trị liệu và dùng thuốc naloxone để giảm ngộ độc opioid.
- Điều trị ngộ độc có thể là hỗ trợ oxy, dùng thuốc và theo dõi các cơ quan quan trọng.
- Những bệnh nhân bị chấn thương đầu cần được phẫu thuật, điều trị và chăm sóc thêm.
- Bệnh nhân suy giáp nên dùng thuốc hàng ngày để giảm các triệu chứng.
