Mục lục:
- Định nghĩa
- Empyema là gì?
- Tình trạng này phổ biến như thế nào?
- Các dấu hiệu và triệu chứng
- Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh phù thũng là gì?
- Khi nào bạn nên gặp bác sĩ?
- Nguyên nhân
- Nguyên nhân gây ra bệnh phù thũng?
- Các yếu tố rủi ro
- Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh phù thũng?
- Sự đối xử
- Làm thế nào để chẩn đoán tình trạng này?
- Các lựa chọn điều trị cho bệnh phù thũng là gì?
- Thuốc kháng sinh
- Hút chất lỏng trong ngực
- Hoạt động
- Stoma
Định nghĩa
Empyema là gì?
Empyema là một thuật ngữ y tế mô tả sự tập trung của mủ trong khoang xung quanh phổi. Tình trạng này có thể hình thành nếu nhiễm trùng do vi khuẩn không được điều trị hoặc nếu cơ thể không đáp ứng với điều trị và hồi phục hoàn toàn. Empyema là một biến chứng của bệnh viêm phổi.
Thuật ngữ này thường dùng để chỉ một túi mủ phát triển trong khoang màng phổi, là không gian mỏng nằm ở bên ngoài phổi và bên trong khoang ngực.
Tình trạng này phổ biến như thế nào?
Đây không phải là tình trạng phổ biến vì hầu hết các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn đã được điều trị bằng thuốc kháng sinh trước giai đoạn này. Empyema là một tình trạng nghiêm trọng. Bệnh nhân bị ảnh hưởng có thể tử vong hoặc cần phẫu thuật thêm trong năm đầu tiên sau khi phát triển tình trạng này.
Các dấu hiệu và triệu chứng
Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh phù thũng là gì?
Các triệu chứng của tình trạng này tương tự như các triệu chứng của bệnh viêm phổi ở chỗ hai bệnh có liên quan chặt chẽ với nhau. Trích dẫn từ trang web của chương trình dịch vụ y tế công cộng của Vương quốc Anh, NHS, các dấu hiệu và triệu chứng do bệnh phù thũng là:
- Sốt và đổ mồ hôi ban đêm
- Không tràn đầy sinh lực
- Khó thở
- Giảm cân
- Tưc ngực
- Ho ra đờm có mủ
Các triệu chứng phát sinh do tình trạng này thường kéo dài trong một thời gian dài. Nghiên cứu được trích dẫn trong một bài báo trên trang web Trung tâm Thông tin Công nghệ Sinh học Quốc gia cho biết rằng bệnh nhân mắc bệnh phù thũng thường đến bệnh viện sau 15 ngày kể từ khi có triệu chứng.
Khi nào bạn nên gặp bác sĩ?
Bạn nên liên hệ với bác sĩ khi gặp các triệu chứng của bệnh phù thũng. Các dấu hiệu của tình trạng này tương tự như của bệnh viêm phổi, nhưng nó có thể nguy hiểm và nghiêm trọng hơn.
Nguyên nhân
Nguyên nhân gây ra bệnh phù thũng?
Phổi và bên trong khoang ngực được bao phủ bởi một lớp lót mịn được gọi là màng phổi. Các lớp này được ngăn cách bởi một không gian mỏng (khoang màng phổi) chứa đầy một lượng nhỏ chất bôi trơn gọi là dịch màng phổi.
Dịch màng phổi đôi khi có thể tích tụ và bị nhiễm trùng, tạo thành mủ. Dịch màng phổi bị nhiễm trùng này có thể làm cho vùng màng phổi bị chảy mủ và tạo ra một túi mủ (phù nề).
Phù thũng là một tình trạng có thể trở nên trầm trọng hơn, tạo ra nhiều túi mủ với cặn dày đặt ở lớp màng ngoài của phổi. Tình trạng này ngăn cản phổi phát triển bình thường.
Nguyên nhân phổ biến của bệnh phù thũng là viêm phổi do nhiễm vi khuẩn gây viêm phổi. Khoảng 20% bệnh nhân bị viêm phổi sẽ xuất hiện tình trạng có thể gây ra tình trạng này. Phù thũng là một tình trạng có thể hình thành khi viêm phổi không điều trị được.
Nguyên nhân của phù thũng do viêm phổi phụ thuộc vào việc lây nhiễm từ cộng đồng hay bệnh viện. Phù thũng do viêm phổi mắc phải ở cộng đồng (thông tin thu được là viêm phổi) thường do vi khuẩn gây ra Liên cầu.
Trong khi đó, bệnh phù thũng là do một loại viêm phổi mắc phải ở bệnh viện (viêm phổi mắc phải ở bệnh viện) nói chung là do Staphylococcus aureus , (S. aureus kháng methicillin (MRSA)) và Pseudomonas.
Bệnh phù thũng do nấm thì hiếm hơn và tỷ lệ chết cao. Các loại nấm phổ biến nhất gây ra bệnh phù thũng là các loài Nấm Candida.
Ngoài ra, các nguyên nhân khác gây ra bệnh phù thũng là:
- Giãn phế quản, là một tình trạng lâu dài trong đó các đường dẫn khí của phổi bị giãn ra bất thường.
- Cục máu đông hoặc tắc nghẽn khác. Tình trạng này có thể ngăn cản lưu lượng máu đến phổi, khiến một số mô phổi bị chết.
- Phẫu thuật ngực
- Nội soi. Phù thũng là một biến chứng hiếm gặp của nội soi.
- Chấn thương ngực nghiêm trọng
- Nhiễm trùng ở những nơi khác trong cơ thể lây lan qua đường máu.
- Nhiễm trùng do hít phải thức ăn vì bạn khó nuốt.
- Bệnh lao
Các yếu tố rủi ro
Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc bệnh phù thũng?
Phù thũng là một tình trạng có liên quan chặt chẽ đến viêm phổi. Những người có nguy cơ cao mắc bệnh viêm phổi cũng có nguy cơ cao mắc tình trạng này. Ngoài ra, các yếu tố khác cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh phù thũng là:
- Đái tháo đường
- Lạm dụng ma túy qua đường tĩnh mạch (tĩnh mạch)
- Có hệ thống miễn dịch kém
- Bị trào ngược axit
- Uống quá nhiều rượu
Empyema là một tình trạng không liên quan đến tuổi tác. Cả cha mẹ và con cái đều có thể gặp phải tình trạng này.
Sự đối xử
Thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên y tế. LUÔN LUÔN tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn.
Làm thế nào để chẩn đoán tình trạng này?
Phù thũng là một tình trạng có thể xảy ra khi một người bị viêm phổi nặng không cải thiện mặc dù đã điều trị viêm phổi. Các triệu chứng sau đó cũng bắt đầu xuất hiện.
Sau đây là một số xét nghiệm mà bác sĩ có thể yêu cầu để chẩn đoán bệnh phù thũng:
- Xét nghiệm đờm. Nếu bạn bị ho có đờm, hãy lấy mẫu đờm để kiểm tra dưới kính hiển vi. Trong quy trình này, bác sĩ có thể xác định loại vi khuẩn gây nhiễm trùng để họ có thể cung cấp loại kháng sinh phù hợp.
- Xét nghiệm máu. Một mẫu máu cũng có thể được yêu cầu để đếm số lượng bạch cầu của bạn và các bệnh nhiễm trùng có thể xảy ra khác.
- Chụp Xquang lồng ngực. Thủ tục này cho phép bác sĩ phát hiện tràn dịch màng phổi, là sự tích tụ chất lỏng trong khoang màng phổi.
- Siêu âm. Thủ thuật này được thực hiện sau khi bác sĩ nghi ngờ bị tràn dịch màng phổi khi chụp X-quang phổi. Xét nghiệm siêu âm cho phép mô tả chi tiết hơn về sự tích tụ chất lỏng.
- Chụp cắt lớp vi tính. Thủ tục này được thực hiện như một cuộc kiểm tra theo dõi bắt buộc đối với bệnh nhân bị phù thũng.
Các lựa chọn điều trị cho bệnh phù thũng là gì?
Điều trị tình trạng này thường là kết hợp thuốc và phẫu thuật. Sau đây là một loạt các loại thuốc có thể điều trị phù nề:
Thuốc kháng sinh
Một số người chỉ cần thuốc kháng sinh được tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch qua đường tĩnh mạch. Tuy nhiên, họ có thể phải nằm viện trong thời gian dài.
Hút chất lỏng trong ngực
Một số người có thể cần dùng thuốc kháng sinh và hút dịch ngực. Thủ thuật hút dịch được thực hiện bằng cách luồn một ống nhựa đàn hồi luồn qua thành ngực và hướng đến vùng tổn thương để hút dịch.
Khu vực nơi ống được đưa vào sẽ được gây tê. Bệnh nhân cũng sẽ được dùng thuốc an thần nhẹ trước khi làm thủ thuật.
Ống ngực thường sẽ được giữ nguyên cho đến khi chụp X-quang hoặc siêu âm cho thấy tất cả chất lỏng đã được rút hết khỏi ngực và phổi có thể nở ra hoàn toàn.
Bạn có thể phải ở lại bệnh viện cho đến khi ống được rút ra. Tuy nhiên, một số người có thể trở về nhà với ống ngực vẫn còn nguyên. Sau đó, nhân viên y tế sẽ hướng dẫn cách xử trí tình trạng này tại nhà.
Hoạt động
Có thể cần phẫu thuật nếu tình trạng không cải thiện. Quy trình phẫu thuật là rạch một đường trên ngực để tiếp cận phổi và loại bỏ lớp niêm mạc dày bao quanh phổi, để cơ quan này có thể giãn nở trở lại bình thường.
Stoma
Thủ thuật hút dịch hoặc dẫn lưu ngực có thể không phù hợp với tất cả mọi người. Một số người có thể chọn tạo một lỗ trên ngực được gọi là lỗ thông.
Một túi đặc biệt được đặt trên lỗ khí để thu thập chất lỏng bị rò rỉ từ tình trạng này. Tuy nhiên, lựa chọn điều trị này hiếm khi được sử dụng.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để có giải pháp tốt nhất cho vấn đề của bạn.